f8bet media
jun88 11
win55 99k net
qh88 yar
f8bet media
jun88 11
win55 99k net
qh88 yar

33win teles

$13531

CHÍNH PHỦ ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  CHÍNH PHỦ

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: 29/2018/NĐ-CP

  Hà Nội, ngày 05

  tháng 3 năm 2018

  NGHỊ ĐỊNH

  QUY

  ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI

  TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

  Căn cứ Luật tổ chức

  Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

  Căn cứ Bộ luật dân

  sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

  Căn cứ Luật Quản

  lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

  Căn cứ Luật xử lý

  vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

  Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

  Chính phủ ban hành Nghị định quy định trình tự,

  thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được

  xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  Chương I

  QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định về:

  a) Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục xác lập

  quyền sở hữu toàn dân về tài sản quy định tại các .

  b) Xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân.

  2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm

  không thuộc phạm vi vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của các

  quốc gia mà do tổ chức, cá nhân Việt Nam phát hiện hoặc tìm thấy thì áp dụng

  theo quy định của Điều ước quốc tế về xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm mà Việt Nam là thành viên; trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là

  thành viên không có quy định về xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, bị

  chìm đắm thì áp dụng theo quy định tại Nghị định này.

  3. Nghị định này không Điều chỉnh việc quản lý, xử

  lý đối với các tài sản sau:

  a) Tài sản là nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố

  trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính

  sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thuộc phạm vi Điều

  chỉnh của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội

  khóa 11 và Nghị quyết số 755/2005/QH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban thường

  vụ Quốc hội khóa 11.

  b) Tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa,

  vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam thuộc phạm vi Điều chỉnh của Nghị định

  số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ.

  c) Tài sản là tàu bay bị bỏ tại Việt Nam thuộc phạm

  vi Điều chỉnh của Nghị định số 02/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2012 của

  Chính phủ.

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập

  quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản

  lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan.

  Điều 3. Tài sản thuộc đối tượng

  được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật

  gồm:

  a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch

  thu.

  b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo

  quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.

  2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ

  sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước

  theo quy định của Bộ luật dân sự; hàng hóa

  tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải

  quan, gồm:

  a) Bất động sản vô chủ hoặc không xác định được chủ

  sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là bất động sản vô chủ).

  b) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không xác định được

  chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  (sau đây gọi là tài sản bị đánh rơi, bỏ quên).

  c) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được

  phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội

  chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời

  điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo

  quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm).

  d) Tài sản là di sản không có người thừa kế theo di

  chúc, theo pháp luật hoặc có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản,

  từ chối nhận di sản hoặc hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở

  thừa kế mà không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật về dân sự (sau

  đây gọi là di sản không người thừa kế).

  đ) Tài sản là hàng hóa tồn đọng

  được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo

  quy định của pháp luật về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng).

  3. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện

  bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng Mục đích hoạt động nhận tài sản

  chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm Điều cấm của luật, trái đạo đức

  xã hội thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ

  luật dân sự (sau đây gọi là tài sản của quỹ bị giải thể).

  4. Tài sản do tổ chức, cá nhân

  trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ

  nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu

  khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển

  giao quyền sở hữu cho Nhà nước).

  5. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc

  thời hạn hoạt động.

  6. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công

  tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.

  Điều 4. Nguyên tắc xác lập quyền

  sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân

  1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản phải

  được lập thành văn bản; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật trên

  cơ sở bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của tổ

  chức và cá nhân có liên quan.

  2. Việc quản lý nhà nước đối với tài sản được xác lập

  quyền sở hữu toàn dân được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm

  quyền, trách nhiệm của từng cơ quan.

  3. Việc xác định giá trị và xử lý tài sản được xác

  lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo cơ chế thị trường.

  4. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và

  xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện công khai, minh

  bạch; mọi hành vi vi phạm phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của

  pháp luật.

  Điều 5. Đơn vị chủ trì quản lý

  tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao chủ trì quản lý,

  xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là đơn vị chủ trì

  quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân) được quy định như sau:

  1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm

  hành chính bị tịch thu:

  a) Cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch

  thu là đơn vị chủ trì quản lý tài sản trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân

  tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện)

  ra quyết định tịch thu.

  b) Cơ quan của người ra quyết định tịch thu là đơn

  vị chủ trì quản lý tài sản trong các trường hợp còn lại.

  a) Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý tài sản đối

  với tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền quyết định

  giải thể.

  b) Cơ quan trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quyết

  định giải thể là đơn vị chủ trì quản lý tài sản đối với tài sản của quỹ xã hội,

  tài sản của quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giải thể.

  a) Đối với tài sản của các dự án do các chuyên gia,

  nhà thầu, tư vấn nước ngoài thực hiện dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển

  chính thức và nguồn viện trợ không hoàn lại chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam,

  Ban quản lý dự án là đơn vị chủ trì quản lý tài sản; trường hợp Ban quản lý dự

  án đã bị giải thể thì cơ quan chủ quản dự án là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

  b) Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng

  thuộc lĩnh vực quốc phòng, Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng phân cấp

  là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

  c) Đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng

  thuộc lĩnh vực an ninh, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Công an phân cấp là đơn

  vị chủ trì quản lý tài sản.

  d) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại

  các điểm a, b và c Khoản này chuyển giao cho Chính phủ, Bộ Tài chính hoặc đơn vị

  được Bộ Tài chính phân cấp là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

  đ) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại

  các điểm a, b và c Khoản này chuyển giao cho chính quyền địa phương, Sở Tài

  chính là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

  10. Đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư

  nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau

  khi kết thúc thời gian hoạt động, Sở Tài chính là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

  11. Đối với tài sản được đầu tư theo hình thức đối

  tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án, cơ quan

  ký hợp đồng đối tác công tư là đơn vị chủ trì quản lý tài sản.

  Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị

  chủ trì quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực

  hiện việc bảo quản tài sản từ khi tiếp nhận đến khi hoàn thành việc xử lý theo

  phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp pháp

  luật có quy định khác.

  2. Lập hồ sơ, trình cơ quan, người có thẩm quyền

  ban hành quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; trừ các trường hợp

  tài sản thuộc quy định tại .

  3. Lập hoặc báo cáo cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này lập phương án xử lý tài sản,

  trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

  4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ

  chức thực hiện phương án xử lý tài sản đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê

  duyệt.

  5. Thanh toán các chi phí có liên quan, bao gồm cả

  Phần giá trị tài sản thuộc về tổ chức, cá nhân (nếu có) theo quy định của pháp

  luật.

  6. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại

  Nghị định này và pháp luật có liên quan.

  Chương II

  THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ

  TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN

  Điều 7. Thẩm quyền xác lập quyền

  sở hữu toàn dân về tài sản

  1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xác lập quyền

  sở hữu toàn dân về tài sản đối với:

  a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở

  hữu cho Nhà nước Việt Nam nhưng không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị

  tiếp nhận tài sản để sử dụng; trừ các tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều

  này.

  b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở

  hữu cho Nhà nước Việt Nam là bất động sản, xe ô tô, các tài sản khác (không phải

  là bất động sản, xe ô tô) có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản

  chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý theo đề nghị

  của bộ, cơ quan trung ương; trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều

  này.

  2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp

  thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản

  đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng do tổ chức, cá nhân

  chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.

  3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm

  quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản đặc

  biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh do tổ chức, cá nhân chuyển

  giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam.

  4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định hoặc phân cấp thẩm

  quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản của

  quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giải thể.

  5. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ

  quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở

  hữu toàn dân về tài sản đối với:

  a) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở

  hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm

  vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1,

  2 và 3 Điều này.

  b) Tài sản chuyển giao cho Nhà

  nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký

  hợp đồng dự án thuộc trung ương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài

  chính.

  6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có

  thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở

  hữu toàn dân về tài sản đối với:

  a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất

  động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ

  quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại

  Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.

  b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở

  hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm

  vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều

  này.

  c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc

  thời hạn hoạt động.

  d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện

  do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.

  đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp

  đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa

  phương quản lý.

  7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định

  xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên,

  di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản 6 Điều

  này.

  8. Cục trưởng Cục Hải quan quyết định xác lập quyền

  sở hữu toàn dân về tài sản đối với hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải

  quan.

  Điều 8. Trình tự, thủ tục xác lập

  quyền sở hữu toàn dân đối với bất động sản vô chủ

  1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn

  thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự mà

  không xác định được ai là chủ sở hữu của bất động sản, cơ quan đã tiếp nhận

  thông tin về bất động sản vô chủ (Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an sở tại)

  có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch.

  Hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm:

  a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với bất

  động sản từ khi phát hiện: 01 bản chính.

  b) Bảng kê địa điểm, diện tích, hiện trạng bất động

  sản: 01 bản chính.

  c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác

  định chủ sở hữu đối với bất động sản (nếu có): 01 bản sao.

  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có

  trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban

  nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định

  xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được

  đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính có trách nhiệm

  trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng

  nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người

  có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác

  lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  Điều 9. Trình tự, thủ tục xác lập

  quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên

  1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn

  thành thủ tục xác định chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự,

  cơ quan đã tiếp nhận thông tin về tài sản bị đánh rơi, bỏ quên (Ủy ban nhân dân

  cấp xã hoặc Công an sở tại) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Tài chính

  Kế hoạch đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc về Nhà nước.

  Hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm:

  a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu tài sản từ

  khi phát hiện; căn cứ xác định tài sản thuộc về Nhà nước: 01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị,

  hiện trạng của tài sản: 01 bản chính.

  c) Biên bản giao nộp tài sản của người nhặt được hoặc

  người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bỏ quên: 01 bản sao.

  d) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý tài

  sản (nếu có): 01 bản sao.

  2. Đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc thẩm

  quyền quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân

  dân cấp huyện quy định tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định này,

  trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại

  Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ

  sơ quy định tại Khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết

  định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  3. Đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên thuộc thẩm

  quyền quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân

  dân cấp tỉnh quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định này,

  trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại

  Khoản 1 Điều này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ

  sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài

  chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội

  đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài

  sản.

  Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được

  đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

  phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền

  được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu

  toàn dân về tài sản theo tại Phụ lục

  kèm theo Nghị định này.

  Điều 10. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm

  1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn

  thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp

  luật có liên quan mà không xác định được ai là chủ sở hữu của tài sản bị chôn,

  giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, Sở Tài chính có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình

  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân

  dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài

  sản bao gồm:

  a) Báo cáo quá trình xác định chủ sở hữu đối với

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm từ khi phát hiện: 01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện

  trạng của tài sản: 01 bản chính.

  c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác

  định chủ sở hữu đối với tài sản (nếu có): 01 bản sao.

  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết

  định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  Điều 11. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với di sản không có người thừa kế

  1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được văn bản từ chối quyền hưởng di sản của người thừa kế hoặc bản án, quyết định

  của Tòa án xác định người đó không được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định

  của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày hết thời hiệu yêu cầu chia di sản mà

  không có người chiếm hữu theo quy định của pháp luật dân sự, tổ chức hành nghề

  công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mở thừa kế có trách nhiệm lập 01 bộ

  hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch.

  Hồ sơ gửi Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm:

  a) Báo cáo quá trình mở thừa kế đối với di sản: 01

  bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện

  trạng của di sản: 01 bản chính.

  c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình mở

  thừa kế, văn bản từ chối quyền hưởng di sản, bản án hoặc quyết định của Tòa án

  xác định người không được quyền hưởng di sản thừa kế (nếu có): 01 bản sao.

  2. Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm

  quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  huyện quy định tại Khoản 7 Điều 7 Nghị định này, trong thời

  hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều

  này, Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại

  Khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập

  quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  3. Đối với di sản không có người thừa kế thuộc thẩm

  quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

  tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quy định

  tại điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định này, trong thời hạn 07

  ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này,

  Phòng Tài chính Kế hoạch có trách nhiệm lập Tờ trình kèm hồ sơ quy định tại Khoản

  1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

  phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được

  đầy đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy

  ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

  phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định xác lập

  quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo

  tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  Điều 12. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với hàng hóa tồn đọng

  1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn

  thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về hải quan mà

  không có người đến nhận, cơ quan Hải quan nơi có hàng hóa tồn đọng có trách nhiệm

  lập 01 bộ hồ sơ trình Cục trưởng Cục Hải quan quản lý trực tiếp quyết định xác

  lập quyền sở hữu toàn dân.

  Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài

  sản bao gồm:

  a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về

  tài sản: 01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện

  trạng của tài sản: 01 bản chính.

  c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình

  thông báo về tài sản và các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có): 01 bản sao.

  d) Văn bản thông báo từ bỏ hàng hóa hoặc tài liệu

  chứng minh (nếu có): 01 bản sao.

  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục trưởng Cục Hải quan ban

  hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  Điều 13. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản của quỹ bị giải thể

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định

  giải thể Quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý tài sản

  quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm lập

  01 bộ hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và điểm

  d Khoản 6 Điều 7 Nghị định này quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về

  tài sản của quỹ bị giải thể. Hồ sơ gồm:

  a) Tờ trình xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:

  01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng (khối lượng), giá

  trị, tình trạng tài sản: 01 bản chính.

  c) Quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền: 01 bản sao.

  d) Tài liệu khác chứng minh quyền tài sản (nếu có):

  01 bản sao.

  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền

  quy định tại Khoản 4 Điều 7 và điểm d Khoản 6 Điều 7 Nghị định

  này ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  Điều 14. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện

  chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước

  1. Đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao

  quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam quy định tại điểm a Khoản 1

  Điều 7 Nghị định này, khi được các tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển giao quyền

  sở hữu về tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Khoản

  9 Điều 5 Nghị định này căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành và pháp

  luật chuyên ngành liên quan đến tài sản xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận

  tài sản chuyển giao và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.

  2. Đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao

  quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể cơ

  quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, khi được các tổ chức, cá nhân đề nghị

  chuyển giao quyền sở hữu về tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại

  Khoản 8 Điều 5 Nghị định này căn cứ các quy định pháp luật

  hiện hành và pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản xác định tính phù hợp

  của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao và phải chịu trách nhiệm về việc xác định

  đó.

  3. Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển

  giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 07 ngày làm việc,

  kể từ ngày tiếp nhận tài sản, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm lập

  hồ sơ, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm

  quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 7 Nghị định

  này quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.

  Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài

  sản bao gồm:

  a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về

  tài sản bao gồm cả phương án xử lý tài sản theo quy định tại điểm

  c Khoản 2 Điều 18 Nghị định này: 01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị,

  hiện trạng của tài sản: 01 bản chính.

  c) Hợp đồng tặng cho tài sản trong trường hợp chuyển

  giao dưới hình thức tặng cho và theo quy định của pháp luật phải lập thành hợp

  đồng: 01 bản sao.

  d) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền

  sử dụng của tài sản chuyển giao và hình thức chuyển giao (nếu có): 01 bản sao.

  4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền

  quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 7 Nghị định này

  ban hành Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  5. Trường hợp xác định việc chuyển giao tài sản

  không phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, đơn vị được đề nghị tiếp

  nhận phải từ chối tiếp nhận; trường hợp không từ chối được thì xử lý theo quy định

  tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

  Điều 15. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

  ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết

  thúc thời hạn hoạt động

  1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày kết thúc thời hạn

  hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận

  đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo cho Sở Tài chính nơi

  doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng trụ sở về các trường hợp doanh nghiệp

  có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt

  Nam theo cam kết khi kết thúc thời hạn hoạt động.

  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được thông báo của cơ quan đăng ký đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm trình Chủ

  tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kiểm kê, phân loại tài sản.

  Thành Phần Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm chủ tịch, có đại diện của Sở Kế

  hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên

  quan.

  Hội đồng kiểm kê, phân loại tài sản có trách nhiệm:

  a) Tiếp nhận tài sản từ doanh nghiệp có vốn đầu tư

  nước ngoài chuyển giao.

  b) Thực hiện kiểm kê, phân loại tài sản và lập bảng

  kê chi tiết chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị, hiện trạng của tài sản.

  c) Bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

  3. Căn cứ trên kết quả kiểm kê, phân loại của Hội đồng,

  Sở Tài chính có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn

  dân về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển

  giao không bồi hoàn theo cam kết.

  Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài

  sản bao gồm:

  a) Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu toàn dân về

  tài sản: 01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị,

  hiện trạng của tài sản: 01 bản chính.

  c) Văn bản thể hiện cam kết chuyển giao không bồi

  hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam khi kết thúc hoạt động của doanh nghiệp có vốn

  đầu tư nước ngoài: 01 bản sao.

  d) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu

  có): 01 bản sao.

  4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này và sau khi kết thúc thời hạn hoạt

  động của theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm

  quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp ban hành Quyết định xác lập quyền

  sở hữu toàn dân về tài sản theo tại

  Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  Điều 16. Trình tự, thủ tục xác

  lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam

  theo hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư

  1. Chậm nhất 01 năm trước ngày chuyển giao hoặc

  trong thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, doanh nghiệp dự án phải đăng báo

  công khai việc chuyển giao tài sản, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh

  toán các Khoản nợ.

  2. Doanh nghiệp dự án phải đảm bảo tài sản chuyển

  giao không được sử dụng tài sản để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc

  nghĩa vụ khác của doanh nghiệp dự án trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp

  Hợp đồng dự án có quy định khác.

  3. Cơ quan nhà nước ký hợp đồng dự án chủ trì, phối

  hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và

  các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện:

  a) Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng

  tài sản theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.

  b) Lập danh Mục tài sản chuyển giao.

  c) Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu

  có) để yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản.

  d) Thực hiện tiếp nhận và ký biên bản nhận chuyển

  giao tài sản;

  Việc chuyển giao, tiếp nhận tài sản phải thực hiện

  theo đúng thời hạn tại Hợp đồng dự án.

  4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký

  biên bản nhận chuyển giao tài sản, cơ quan nhà nước ký hợp đồng dự án có trách

  nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quy định tại điểm

  b Khoản 5 và điểm đ Khoản 6 Điều 7 Nghị định này để xem xét, quyết định xác

  lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. Hồ sơ gồm:

  a) Tờ trình xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản:

  01 bản chính.

  b) Bảng kê chủng loại, số lượng (khối lượng), giá

  trị, tình trạng tài sản: 01 bản chính.

  c) Biên bản nhận chuyển giao tài sản: 01 bản chính.

  d) Tài liệu khác chứng minh quyền tài sản (nếu có):

  01 bản sao.

  5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

  được đầy đủ hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền

  quy định tại điểm b Khoản 5 và điểm đ Khoản 6 Điều 7 Nghị định

  này ban hành quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo Mẫu số 01-QĐXL tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

  6. Các Khoản chi phí tổ chức giám định chất lượng,

  giá trị, tình trạng tài sản và các chi phí khác theo quy định liên quan (nếu

  có) để thực hiện chuyển giao, tiếp nhận tài sản được bố trí trong dự toán chi

  thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan ký hợp đồng dự án để thực hiện. Mức

  chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 30 Nghị

  định này.

  Chương III

  XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP

  SỞ HỮU TOÀN DÂN VÀ THĂM DÒ, KHAI QUẬT, TRỤC VỚT TÀI SẢN BỊ CHÔN, GIẤU, BỊ VÙI LẤP,

  CHÌM ĐẮM

  Mục 1. XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP

  QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

  Điều 17. Bảo quản tài sản được

  xác lập quyền sở hữu toàn dân

  a) Tài sản là bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác

  có giá trị lịch sử, văn hóa.

  b) Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,

  phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan

  đến quốc phòng, an ninh.

  c) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có

  giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.

  d) Tài sản là chất phóng xạ.

  đ) Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng

  quý hiếm thuộc nhóm IB.

  e) Tài sản là lâm sản quý hiếm không được sử dụng

  vào Mục đích thương mại, trừ tài sản quy định tại điểm đ Khoản này.

  Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan

  có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan chuyên ngành để thực hiện việc

  tiếp nhận, bảo quản đối với các tài sản quy định tại Khoản này.

  3. Trách nhiệm bảo quản tài sản quy định như sau:

  a) Cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định

  tịch thu tài sản theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan trình người có thẩm

  quyền ban hành quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm

  hành chính có trách nhiệm bảo quản tài sản tịch thu.

  b) Cơ quan thi hành án có trách nhiệm bảo quản vật

  chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định pháp luật về hình sự, pháp

  luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.

  c) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Điều 5 Nghị định này chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên

  quan, tổ chức thực hiện việc bảo quản tài sản quy định tại các . Việc bảo quản

  tài sản thực hiện theo quy định tại .

  Điều 18. Trình tự, thủ tục lập

  và trình phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  1. Trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác

  lập quyền sở hữu toàn dân quy định như sau:

  a) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định này lập phương án xử lý đối với

  tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật, trừ tài sản bị tịch thu quy định

  tại điểm c Khoản này.

  b) Cơ quan hải quan lập phương án xử lý đối với tài

  sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thuộc thẩm quyền phê

  duyệt phương án xử lý của Cục trưởng Cục Hải quan, trừ tài sản là hàng hóa tồn

  đọng quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

  c) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài

  sản công quy định tại các lập phương án xử lý đối với các tài sản sau:

  - Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật

  được xử lý theo hình thức giao hoặc Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản

  lý, sử dụng thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng,

  Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

  - Tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động

  hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê

  duyệt phương án xử lý quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 19 Nghị

  định này;

  - Các tài sản còn lại được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân.

  2. Nội dung chủ yếu của phương

  án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân gồm:

  a) Thông tin về tài sản: Quyết định xác lập quyền sở

  hữu toàn dân về tài sản hoặc quyết định tịch thu tài sản (số, ngày, tháng, năm,

  cơ quan ban hành), chủng loại, số lượng, chất lượng tài sản, nguồn gốc xuất xứ,

  năm sản xuất, nước sản xuất...

  b) Giá trị tài sản (nếu có).

  Riêng đối với tài sản xử lý theo hình thức giao hoặc

  Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thì đơn vị lập phương án xử lý

  tài sản phải thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị tài sản ghi vào

  phương án. Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng của đơn vị lập phương án và đại diện:

  Cơ quan tài chính (nơi có tài sản), cơ quan tiếp nhận (nếu có), cơ quan chuyên

  môn có liên quan.

  c) Hình thức xử lý phù hợp với

  từng loại tài sản:

  - Giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành đối với tài

  sản quy định tại ;

  - Giao hoặc Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị

  quản lý, sử dụng. Việc giao hoặc Điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn

  vị quản lý, sử dụng phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ

  quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và chỉ áp dụng đối

  với: Nhà, đất; xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy, máy móc, thiết bị và các tài sản

  khác có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên;

  - Giao cho doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng vốn

  nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;

  - Bán (đấu giá, bán chỉ định, niêm yết giá) theo

  quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên

  quan. Riêng đối với tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (thực phẩm tươi

  sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng hóa dễ cháy, nổ, hàng thực phẩm đã qua

  chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày, động vật rừng hoang dã đã chết

  nhưng không thuộc đối tượng phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật...); tài

  sản là hàng hóa cồng kềnh, có trọng lượng lớn được chuyên chở trên các phương

  tiện giao thông đường thủy, đường biển mà việc bốc dỡ tốn kém, chi phí lớn; tài

  sản là vật tư, hàng hóa cấm nhập khẩu buộc phải tái xuất mà chi có một tổ chức

  kinh tế có chức năng tái xuất đối với vật tư, hàng hóa đó, thì được bán chỉ định

  hoặc niêm yết giá;

  - Tiêu hủy đối với tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ

  bị hư hỏng nhưng không thể xử lý theo hình thức bán; tài sản không còn khả năng

  sử dụng hoặc tài sản thuộc danh Mục cấm sản xuất, kinh doanh và lưu thông theo

  quy định của pháp luật gồm: Văn hóa phẩm độc hại, ma túy, hàng giả, vật phẩm

  gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, động vật hoang dã đã chết

  và các tài sản khác buộc phải tiêu hủy. Trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình

  thức khác để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản báo

  cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính

  xem xét, quyết định xử lý;

  - Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam,

  ngoại tệ; nộp vào Kho bạc nhà nước đối với vàng, bạc, đá quý, kim loại quý. Đối

  với giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục chuyển

  đổi thành tiền mặt nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp không đủ

  Điều kiện chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục gửi Kho bạc nhà nước để

  lưu giữ, bảo quản;

  - Xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

  d) Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp xử lý. Trong

  đó, cơ quan chủ trì xử lý tài sản là đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại

  Điều 5 Nghị định này.

  đ) Thời hạn xử lý.

  e) Chi phí xử lý.

  h) Các nội dung khác (nếu có).

  3. Trong thời hạn 10 ngày, kể

  từ ngày có quyết định tịch thu tài sản hoặc có quyết định xác lập quyền sở hữu

  toàn dân về tài sản, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có

  trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản và trình cấp có thẩm quyền quy định tại

  Điều 19 Nghị định này phê duyệt

  phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  4. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

  Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt

  phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt

  phương án xử lý đối với:

  - Các tài sản còn lại do cơ quan, người có thẩm quyền

  thuộc trung ương ra quyết định tịch thu không thuộc phạm vi quy định tại điểm a

  Khoản này;

  - Tài sản chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành quy

  định tại .

  2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là

  vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu như sau:

  3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là

  bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh

  rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di

  sản không có người nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng như sau:

  Khoản 4 và điểm d Khoản 6 Điều 7 Nghị định này có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.

  Khoản 1, 2, 3, 5 và điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định này có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.

  điểm c Khoản 6 Điều 7 Nghị định này

  có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.

  điểm b Khoản 5 và điểm đ Khoản 6 Điều

  7 Nghị định này có thẩm quyền phê duyệt phương án

  xử lý tài sản.

  8. Trường hợp tài sản xử lý theo hình thức ghi tăng

  vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định

  ghi tăng vốn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu

  tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan là cấp

  có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản.

  Khoản 2 Điều 17 Nghị định này thực

  hiện như sau:

  a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày

  phương án xử lý tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được

  giao chủ trì xử lý tài sản thực hiện chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý

  chuyên ngành.

  b) Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải lập thành

  biên bản theo tại Phụ lục kèm theo

  Nghị định này.

  c) Hồ sơ chuyển giao tài sản gồm:

  - Biên bản bàn giao tài sản quy định tại điểm b Khoản

  này: 01 bản chính;

  - Quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền

  sở hữu toàn dân về tài sản: 01 bản sao;

  - Phương án xử lý tài sản được cơ quan, người có thẩm

  quyền phê duyệt: 01 bản sao;

  - Giấy chứng nhận kết quả giám định tài sản (đối với

  trường hợp phải giám định tài sản): 01 bản sao;

  - Bảng kê chi tiết về tài sản: 01 bản chính;

  - Tài liệu khác về tài sản (nếu có).

  d) Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thực

  hiện bảo quản, quản lý, xử lý tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan.

  a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày

  phương án xử lý tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được

  giao chủ trì xử lý tài sản chủ trì, phối hợp với cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản

  lý tài sản công cùng cấp thực hiện chuyển giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ

  liên quan đến tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận.

  b) Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành

  biên bản theo tại Phụ lục kèm theo

  Nghị định này.

  c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận chuyển giao tài sản

  thực hiện hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của

  pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Trường hợp chuyển giao tài sản cho

  doanh nghiệp thì phải thực hiện ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

  theo quy định của pháp luật.

  4. Đối với việc bán đấu giá tài sản là di vật, cổ vật

  tại nước ngoài được thực hiện như sau:

  a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bán đấu giá

  di vật, cổ vật tại nước ngoài.

  b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép xuất

  khẩu di vật, cổ vật bán đấu giá tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  c) Thủ tục xuất khẩu di vật, cổ vật thực hiện theo

  quy định của pháp luật.

  d) Cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản lựa chọn

  tổ chức đấu giá tài sản Việt Nam hoặc nước ngoài để ủy thác bán đấu giá tài sản,

  trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản xem xét,

  quyết định đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm; ưu tiên lựa chọn tổ chức có

  chức năng bán đấu giá tài sản đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

  - Có kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực bán đấu giá

  các tài sản tương tự;

  - Có phương án tổ chức bán đấu giá có hiệu quả;

  - Có tỷ lệ (%) chi phí bán đấu giá thấp;

  - Có phương án xử lý khả thi trong trường hợp di vật,

  cổ vật đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng không bán được (cam kết mua lại, chịu

  chi phí vận chuyển số cổ vật, di vật không bán được về Việt Nam v.v...).

  Trường hợp có nhiều tổ chức có chức năng bán đấu

  giá đăng ký tham gia thì việc lựa chọn tổ chức có chức năng bán đấu giá được thực

  hiện thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật.

  đ) Hợp đồng ủy thác bán đấu giá:

  Hợp đồng ủy thác bán đấu giá tài sản phải được lập

  theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế, trường hợp pháp

  luật Việt Nam không quy định hoặc quy định khác với pháp luật quốc tế thì thực

  hiện theo pháp luật quốc tế; có cam kết cụ thể, chặt chẽ để ràng buộc trách nhiệm

  của các bên có liên quan; có quy định về giải quyết tranh chấp. Các công việc

  được ủy thác bao gồm: Đóng gói, vận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài, vận chuyển

  từ nơi bảo quản đến nơi bán đấu giá, mua bảo hiểm cho hiện vật mang đi bán đấu

  giá, bảo quản tài sản tại nước ngoài, quảng bá, tổ chức bán đấu giá, xử lý tài

  sản trong trường hợp không bán được.

  Cơ quan được giao nhiệm vụ ký Hợp đồng ủy thác bán

  đấu giá chịu trách nhiệm về nội dung của Hợp đồng; trường hợp cần thiết có thể

  lấy ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp trước

  khi ký Hợp đồng.

  5. Đối với việc xử lý tài sản là tiền Việt Nam, ngoại

  tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý:

  a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày

  phương án xử lý tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị chủ

  trì quản lý tài sản thực hiện chuyển tài sản là tiền Việt Nam, vàng, bạc, đá

  quý, kim loại quý vào Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán nộp

  ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Đối với

  tài sản là ngoại tệ thì đơn vị chủ trì quản lý tài sản nộp vào tài Khoản ngoại

  tệ của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm mua

  toàn bộ số ngoại tệ trên để chuyển nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam

  theo quy định.

  b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày

  phương án xử lý tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị chủ

  trì quản lý tài sản thực hiện đổi giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành

  tiền mặt và nộp vào Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán nộp

  ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp

  giấy tờ có giá không đủ Điều kiện chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục gửi

  Kho bạc Nhà nước để lưu giữ, bảo quản.

  6. Đối với việc xử lý tài sản theo hình thức ghi

  tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thì việc thực hiện ghi tăng vốn được

  thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư

  vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

  7. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Điều

  này.

  Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG

  TIN VÀ TỔ CHỨC THĂM DÒ, KHAI QUẬT, TRỤC VỚT TÀI SẢN BỊ CHÔN, GIẤU, BỊ VÙI LẤP,

  CHÌM ĐẮM

  Điều 21. Tiếp nhận, xử lý thông

  tin về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm

  1. Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chôn, giấu,

  bị vùi lấp, chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện trạng và thông báo

  kịp thời, đầy đủ các thông tin có liên quan với các cơ quan, người có thẩm quyền

  sau đây:

  a) Cơ quan quân sự nơi gần nhất đối với tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc khu vực quân sự.

  b) Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi

  gần nhất đối với tài sản bị chôn giấu không thuộc khu vực quân sự.

  c) Cảng vụ hàng hải hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc

  Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi gần nhất đối với tài sản bị chìm đắm không thuộc

  khu vực quân sự.

  Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị

  vùi lấp, chìm đắm chịu trách nhiệm về thông tin đã thông báo.

  2. Cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách

  nhiệm:

  a) Lập biên bản có đầy đủ chữ ký của đại diện tổ chức,

  cá nhân đã thông báo thông tin và đại diện cơ quan tiếp nhận thông tin; tổ chức,

  cá nhân thông báo thông tin giữ một bản để làm cơ sở giải quyết quyền lợi về

  sau.

  b) Kiểm tra tính chính xác của thông tin đã tiếp nhận.

  c) Báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  nơi cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin đóng trụ sở.

  d) Tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu vực

  có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; trường hợp tài sản bị chìm đắm ở

  vùng biển xa bờ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan thuộc lực

  lượng quốc phòng, an ninh, cơ quan quản lý hàng hải để thực hiện.

  Riêng đối với tài sản chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải

  thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo có tài sản

  chìm đắm, cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng

  hải Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo 03 lần liên tiếp trên

  phương tiện thông tin đại chúng trung ương hoặc địa phương để tìm chủ tài sản.

  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

  a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hoặc

  phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức khoanh vùng, bảo vệ nguyên trạng khu

  vực có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.

  b) Báo cáo cơ quan quy định tại các Khoản

  1, 2 và 3 Điều 22 Nghị định này quyết định việc lập phương án thăm dò,

  phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.

  c) Trường hợp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm không thuộc địa bàn quản lý thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  nơi có tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.

  Điều 22. Thẩm quyền giao và

  phê duyệt phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu,

  bị vùi lấp, chìm đắm

  Việc giao cho tổ chức, cá nhân lập phương án thăm

  dò, phương án khai quật, trục vớt và phê duyệt phương án thăm dò, phương án

  khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm do các cơ quan

  nhà nước sau đây quyết định:

  1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt đối với

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật

  quốc gia, di vật, cổ vật.

  2. Bộ Quốc phòng phê duyệt đối với tài sản bị chôn,

  giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản

  bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm trong khu vực quân sự.

  3. Bộ Giao thông vận tải phê duyệt đối với tài sản

  chìm đắm làm cản trở hoạt động hàng hải, gây nguy hiểm cho tài nguyên biển; đe

  dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây ô nhiễm môi trường. Riêng đối với

  tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, Cảng vụ hàng hải có

  trách nhiệm xây dựng phương án trục vớt trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt;

  trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải là di sản văn

  hóa dưới nước hoặc liên quan đến quốc phòng, an ninh thì trước khi Cục Hàng hải

  Việt Nam phê duyệt, phương án trục vớt phải có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao

  và Du lịch hoặc Bộ Quốc phòng.

  4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị chôn,

  giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phê duyệt đối với các tài sản không thuộc phạm vi

  quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

  Điều 23. Nội dung phương án

  thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm

  1. Phương án thăm dò tài sản bị chôn, giấu, bị vùi

  lấp, chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Địa điểm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm.

  b) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc.

  c) Phương tiện và biện pháp thăm dò.

  d) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thăm

  dò.

  đ) Bàn giao kết quả thăm dò cho cơ quan, người có

  thẩm quyền.

  e) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; phòng,

  chống cháy, nổ.

  g) Dự toán chi phí thăm dò.

  h) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân tổ chức

  khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).

  2. Phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn,

  giấu, bị vùi lấp, chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  a) Căn cứ tổ chức việc khai quật, trục vớt.

  b) Kết quả thực hiện phương án thăm dò tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm (nếu có).

  c) Địa điểm tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm.

  d) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc.

  đ) Phương tiện và biện pháp khai quật, trục vớt.

  e) Biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình khai

  quật, trục vớt.

  g) Biện pháp bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi

  lấp, chìm đắm được tìm thấy sau khi khai quật, trục vớt.

  h) Bàn giao tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm được tìm thấy cho cơ quan, người có thẩm quyền.

  i) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; phòng,

  chống cháy, nổ.

  k) Biện pháp bảo hiểm tổ chức, cá nhân tham gia

  khai quật, trục vớt.

  l) Dự kiến kết quả sau khi khai quật, trục vớt.

  m) Dự toán chi phí khai quật, trục vớt.

  n) Điều kiện để lựa chọn tổ chức, cá nhân tổ chức

  khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).

  3. Tùy trường hợp cụ thể, việc lập và quyết định

  phương án thăm dò; lập và quyết định phương án khai quật, trục vớt tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thực hiện độc lập hoặc thực hiện gắn liền với

  nhau.

  Điều 24. Tổ chức thăm dò, khai

  quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm

  1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân

  nước ngoài tổ chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm phải bảo đảm đủ các Điều kiện sau đây:

  a) Có chức năng thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản

  theo quy định của pháp luật.

  b) Có kinh nghiệm trong hoạt động thăm dò, khai quật,

  trục vớt tài sản.

  c) Có đội ngũ nhân viên, trang thiết bị đáp ứng yêu

  cầu của hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản phù hợp với quy mô của

  phương án thăm dò, khai quật, trục vớt đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê

  duyệt.

  2. Trường hợp thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản

  là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc

  lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự thì tổ

  chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác tham gia nhưng phải có sự chủ trì của cơ

  quan, tổ chức của Việt Nam đối với từng dự án thăm dò, khai quật, trục vớt.

  3. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này quyết định việc giao cho tổ chức, cá

  nhân có đủ các Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này tổ chức thăm dò,

  khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thông qua các

  hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; ưu tiên

  các tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm tại nội

  thủy, lãnh hải Việt Nam theo quy định tại . Trường hợp phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây

  nguy hiểm cho hoạt động hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt thì Cảng

  vụ hàng hải tổ chức trục vớt tài sản theo phương án được phê duyệt.

  4. Việc thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được thực hiện theo đúng phương án đã được cơ

  quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

  Trường hợp trong quá trình thăm dò, khai quật, trục

  vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm cần thiết phải Điều chỉnh

  phương án đã được phê duyệt thì cơ quan, người có thẩm quyền đã phê duyệt

  phương án đó quyết định Điều chỉnh phương án.

  Điều 25. Tiếp nhận, quản lý và

  bảo quản tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

  1. Tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức khai quật, trục

  vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm có trách nhiệm quản lý tài sản

  được tìm thấy và bàn giao cho cơ quan nhà nước quy định tại Khoản 2 và Khoản 3

  Điều này để bảo quản trong thời gian chờ xử lý theo quyết định của cơ quan, người

  có thẩm quyền.

  2. Trường hợp có đầy đủ cơ sở để xác định được loại

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì tổ chức, cá nhân

  quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện việc giao tài sản cho các cơ quan, đơn

  vị sau đây tiếp nhận, bảo quản:

  a) Bảo tàng cấp tỉnh tiếp nhận, bảo quản đối với

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy là di tích lịch sử -

  văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật.

  b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tiếp nhận, bảo quản

  đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực

  quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự.

  c) Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất tiếp nhận, bảo quản

  đối với tài sản bị chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải,

  tài nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây ô nhiễm môi

  trường được tìm thấy.

  d) Sở Tài chính tiếp nhận, bảo quản đối với tài sản

  bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy không thuộc phạm vi quy định

  tại các điểm a, b và c Khoản này.

  3. Trường hợp không có đủ cơ sở để xác định được loại

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thì Sở Tài chính trực

  tiếp tiếp nhận, bảo quản. Nếu tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được

  tìm thấy nhỏ lẻ, có giá trị thấp (ước tính dưới 01 tỷ đồng) thì Sở Tài chính có

  thể ủy quyền việc tiếp nhận, bảo quản tài sản cho cơ quan tài chính cấp huyện.

  4. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo

  quản tài sản quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thực hiện bảo quản theo

  quy định tại .

  Điều 26. Xác định chủ sở hữu của

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

  1. Sở Tài chính có trách nhiệm lập danh Mục tài sản,

  số lượng theo từng loại tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy;

  chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện giám định tài sản; xác định

  chủ sở hữu của tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy theo

  quy định tại Khoản 2 Điều này.

  2. Việc xác định chủ sở hữu của tài sản bị chôn, giấu,

  bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy thực hiện theo quy định tại , trừ trường hợp đặc biệt theo yêu cầu về bảo đảm

  an ninh quốc gia và bí mật quốc gia thì việc thông báo được thực hiện theo quy

  định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp tài sản không có hoặc

  không xác định được chủ sở hữu thì tài sản đó được xác lập quyền sở hữu toàn

  dân theo quy định tại và

  quy định tại Nghị định này.

  Điều 27. Phương án xử lý tài sản

  bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

  Sở Tài chính lập phương án xử lý tài sản bị chôn,

  giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy báo cáo cơ quan có thẩm quyền quy định

  tại Điều 22 Nghị định này phê duyệt theo nguyên tắc sau:

  1. Trả lại cho chủ sở hữu nếu xác định được chủ sở

  hữu hợp pháp.

  2. Trường hợp không có hoặc không xác định được ai

  là chủ sở hữu hợp pháp, thực hiện trả cho tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm đối với trường hợp tài sản có giá trị nhỏ hơn

  hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy

  và giao nộp tài sản). Tổ chức, cá nhân được nhận tài sản phải thanh toán các

  chi phí tìm chủ sở hữu, chi phí vận chuyển, bảo quản và xác định giá trị tài sản.

  3. Trường hợp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm được tìm thấy mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu từ bỏ

  quyền sở hữu đối với tài sản hoặc chủ sở hữu không thanh toán các Khoản chi phí

  có liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định hoặc tổ chức, cá nhân

  quy định tại Khoản 2 Điều này không đến nhận tài sản hoặc không thanh toán các

  Khoản chi phí có liên quan thì tài sản được tìm thấy được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân theo quy định của pháp luật và xử lý theo quy định tại Nghị định này.

  Điều 28. Trả lại tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy cho chủ sở hữu hợp pháp

  1. Trường hợp xác định được chủ sở hữu hợp pháp của

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy theo quy định tại Điều 26 Nghị định này thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản

  tài sản quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 25 Nghị định này

  tổ chức trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp theo quyết định phê duyệt

  phương án xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy của

  cơ quan, người có thẩm quyền.

  2. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày có quyết định

  phê duyệt phương án trả lại tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm cho chủ

  sở hữu hợp pháp của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo

  quản tài sản quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 25 Nghị định

  này thực hiện trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp. Việc trả lại tài sản

  được lập thành biên bản; chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các Khoản chi phí hợp

  lý có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo quản, tìm

  chủ sở hữu tài sản.

  Chương IV

  QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG

  XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

  Điều 29. Các Khoản chi liên

  quan đến xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  1. Các Khoản chi phí liên quan đến quản lý, xử lý

  tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; tài sản của vụ án hình sự

  chuyển sang xử lý hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của Bộ

  Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật,

  phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.

  2. Các Khoản chi phí liên quan đến quản lý, xử lý vật

  chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu; tài sản của vụ việc vi phạm

  hành chính chuyển sang xử lý hình sự bị tịch thu; các tài sản khác được xác lập

  quyền sở hữu toàn dân (không bao gồm các Khoản chi liên quan đến thăm dò, khai

  quật, trục vớt, xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm) bao gồm:

  a) Chi phí vận chuyển, bảo quản; chi phí kiểm nghiệm,

  giám định, định giá tài sản tạm giữ; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân

  khách quan (nếu có) tới thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của

  cơ quan, người có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài sản đã

  được Nhà nước bố trí kho bãi, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì

  không được thanh toán các Khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản

  những tài sản đó.

  b) Chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản

  tài sản từ thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm

  quyền đến khi hoàn thành việc xử lý.

  c) Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý bán

  tài sản: Chi phí xác định giá khởi điểm; chi thuê giám định, thuê sửa chữa tài

  sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được; chi khắc phục tổn thất về

  tài sản do nguyên nhân khách quan; thù lao dịch vụ đấu giá trả cho tổ chức đấu

  giá, chi phí đấu giá tài sản.

  d) Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu

  thụ đặc biệt (nếu có) đối với trường hợp hàng thuộc diện tạm nhập, tái xuất

  nhưng nay cơ quan, người có thẩm quyền cho phép nhập khẩu chính thức.

  đ) Phí, lệ phí (nếu có).

  e) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang

  dã trước khi xử lý theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

  g) Chi phí thực hiện tiêu hủy tài sản.

  h) Chi thưởng cho các tổ chức, cá nhân phát hiện và

  giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc

  gia, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia.

  i) Các Khoản chi khác có liên quan.

  3. Các Khoản chi liên quan đến thăm dò, khai quật,

  trục vớt, xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm và xử lý tài sản gồm:

  a) Chi phí thăm dò, khai quật, trục vớt, giám định

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm. Trường hợp chi phí thăm dò, khai

  quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm theo phương án được

  duyệt được tính bằng hiện vật khai quật, trục vớt được thì cơ quan, người có thẩm

  quyền phê duyệt phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện vật.

  b) Chi phí vận chuyển, bảo quản tài sản được tìm thấy

  trong thời gian chưa có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền; chi

  phí vận chuyển, bảo quản tài sản trả cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy

  và giao nộp tài sản.

  c) Chi phí xử lý tài sản (chi phí thông báo tìm chủ

  sở hữu, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu hủy tài sản, chi phí định

  giá, đấu giá tài sản).

  d) Thuế, phí, lệ phí (nếu có).

  đ) Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản;

  e) Chi phí bán đấu giá tài sản là di vật, cổ vật tại

  nước ngoài. Chi phí bán đấu giá (hoa hồng bán đấu giá) được khoán gọn theo tỷ lệ

  Phần trăm (%) trên tổng số tiền thu được từ bán đấu giá tài sản, bao gồm:

  - Chi phí đóng gói, chi phí vận chuyển từ Việt Nam

  ra nước ngoài, chi phí vận chuyển từ nơi bảo quản đến nơi bán đấu giá;

  - Chi phí bảo hiểm cho hiện vật mang đi bán đấu

  giá;

  - Chi phí thuê kho bãi để bảo quản hiện vật ở nước

  ngoài;

  - Các Khoản thuế, phí, lệ phí ở Việt Nam và ở nước ngoài

  (nếu có);

  - Chi phí tuyên truyền, quảng bá; chi phí tổ chức

  bán đấu giá;

  - Chi phí giải quyết tranh chấp (nếu có); các chi

  phí khác có liên quan tới việc vận chuyển, bán đấu giá tại nước ngoài.

  Tỷ lệ Phần trăm (%) chi phí bán đấu giá do các bên

  ký hợp đồng ủy thác bán đấu giá thỏa thuận, trên cơ sở tham khảo chi phí bán đấu

  giá (hoa hồng bán đấu giá) của các cuộc bán đấu giá đã thực hiện.

  g) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

  4. Thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ chức,

  cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài

  sản bị đánh rơi, bỏ quên.

  Điều 30. Mức chi

  1. Đối với những nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định

  mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu

  chuẩn, định mức, chế độ đã được quy định.

  2. Đối với các Khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định

  mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng cơ quan được

  giao chủ trì xử lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của

  mình đối với mức chi cụ thể, bảo đảm phù hợp với khả năng kinh phí, thực tế

  phát sinh.

  3. Đối với các Khoản chi phí mua tin, chi phí hợp

  lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh

  vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo quy định của Bộ

  Tài chính về việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong

  lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.

  4. Đối với các vụ việc từ hành chính chuyển sang xử

  lý hình sự hoặc từ hình sự chuyển sang xử lý hành chính, chi phí vận chuyển, bảo

  quản phát sinh trước khi chuyển giao được tính vào kinh phí chi thường xuyên của

  đơn vị bảo quản tài sản; các Khoản chi phí khác được thanh toán từ nguồn kinh

  phí xử lý tài sản theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

  5. Mức chi thưởng cho tổ chức cá nhân phát hiện và

  giao nộp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm và tài sản bị đánh rơi, bỏ

  quên

  a) Tổ chức, cá nhân được thưởng trong các trường hợp

  sau đây:

  - Ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn,

  giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử -

  văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng,

  an ninh quốc gia;

  - Phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài

  sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản bị đánh rơi, bỏ

  quên.

  b) Mức tiền thưởng đối với từng trường hợp cụ thể

  như sau:

  - Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy

  và giao nộp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ

  quên là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản

  thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo

  phương pháp lũy thoái từng Phần, cụ thể như sau:

  + Phần giá trị của tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ

  lệ trích thưởng là 30%;

  + Phần giá trị của tài sản trên 10 triệu đồng đến

  100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;

  + Phần giá trị của tài sản trên 100 triệu đồng đến

  1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;

  + Phần giá trị của tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ

  đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;

  + Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ

  trích thưởng là 0,5%;

  Giá trị của tài sản để trích thưởng được xác định

  sau khi trừ các Khoản chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 29

  Nghị định này.

  - Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện và cung cấp

  thông tin chính xác về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

  là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc

  lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng 50% của các mức

  thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản này.

  - Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện và cung cấp

  thông tin chính xác về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy

  không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài

  sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng 30% của

  các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a Khoản này.

  c) Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,

  Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là di tích lịch sử - văn

  hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với tài sản

  được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia), Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác) quyết định, tối đa không

  vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.

  d) Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân thuộc đối

  tượng được chi thưởng và giá trị tài sản tìm thấy có giá trị đặc biệt thì các

  cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c Khoản này trình Thủ tướng

  Chính phủ quyết định mức thưởng.

  đ) Căn cứ chi thưởng

  - Trường hợp tài sản được xử lý theo hình thức đấu

  giá thì giá trị tài sản để trích thưởng là giá trúng đấu giá;

  - Trường hợp tài sản được xử lý theo hình thức chuyển

  giao cho cơ quan nhà nước có chức năng lưu giữ, quản lý thì giá trị tài sản là

  giá do Hội đồng định giá quy định tại Điều 34 Nghị định này

  xác định. Giá trị tài sản để trích thưởng là giá trị tài sản do Hội đồng định

  giá xác định sau khi trừ các Khoản chi phí có liên quan quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này.

  Trường hợp không xác định được giá trị của tài sản

  bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy và tài sản bị đánh rơi, bỏ

  quên thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c Khoản này quyết định

  mức tiền thưởng cụ thể, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng. Trường hợp đặc biệt

  do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

  6. Mức thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ

  chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm

  trong trường hợp không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu theo quy định

  của pháp luật

  a) Tổ chức, cá nhân trong quá trình sinh hoạt, sản

  xuất mà ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, không

  phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản

  thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì được hưởng toàn bộ hoặc một Phần

  giá trị của tài sản được tìm thấy như sau:

  - Nếu tài sản có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần

  mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài sản)

  sau khi trừ các Khoản chi phí hợp lý có liên quan (chi phí tìm chủ sở hữu, chi

  phí vận chuyển, bảo quản và xác định giá trị tài sản) thì tài sản thuộc về tổ

  chức, cá nhân phát hiện tài sản;

  - Nếu tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương

  cơ sở do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài sản) thì sau

  khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, tổ chức, cá nhân tìm thấy tài sản được hưởng

  giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của

  Phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, Phần giá trị còn lại

  thuộc về Nhà nước.

  b) Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này quyết định mức được hưởng của tổ

  chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm.

  c) Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc tìm

  thấy tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm mà không thông báo, không giao

  nộp cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định thì không được thưởng, không

  được thưởng theo giá trị tài sản tìm thấy và bị xử lý hành chính hoặc truy cứu

  trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

  d) Tổ chức, cá nhân được thưởng theo quy định tại

  Khoản 5 Điều này thì không được hưởng toàn bộ hoặc một Phần giá trị của tài sản

  theo quy định tại Khoản 6 Điều này; tổ chức, cá nhân được hưởng toàn bộ hoặc một

  Phần giá trị của tài sản theo quy định tại Khoản 6 Điều này thì không được thưởng

  theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

  7. Mức thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ

  chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên

  a) Tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị

  đánh rơi, bỏ quên mà không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia,

  cổ vật, không phải là tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia có

  giá trị tài sản lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (tại thời

  điểm tìm thấy và giao nộp tài sản), sau khi trừ chi phí bảo quản thì tổ chức,

  cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương

  cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của Phần vượt quá mười lần mức lương

  cơ sở do Nhà nước quy định.

  b) Cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý quy

  định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định này quyết định mức được

  hưởng của tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.

  c) Tổ chức, cá nhân được thưởng theo quy định tại

  Khoản 5 Điều này thì không được hưởng Phần giá trị của tài sản theo quy định tại

  Khoản này; tổ chức, cá nhân được hưởng Phần giá trị của tài sản theo quy định tại

  Khoản này thì không được thưởng theo quy định tại Khoản 5 Điều này.

  Điều 31. Nguồn kinh phí

  1. Đối với tài sản được xử lý bán thì nguồn kinh

  phí để chi trả được sử dụng từ số tiền thu được do bán tài sản đã nộp vào tài

  Khoản tạm giữ của cơ quan nhà nước (Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính

  - Kế hoạch) được mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp số tiền thu được do bán

  tài sản không đủ để thanh toán các Khoản chi phí mà tài Khoản tạm giữ theo dõi

  riêng đối với cơ quan, đơn vị xử lý tài sản còn số dư thì được sử dụng để hỗ trợ

  thanh toán các Khoản chi phí, nếu thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

  theo quy định hiện hành.

  2. Đối với tài sản được xử lý theo hình thức khác

  (chuyển giao, tiêu hủy) thì nguồn kinh phí để chi cho các nội dung quy định tại

  Điều 29 Nghị định này được bố trí như sau:

  a) Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường

  xuyên hàng năm của đơn vị được giao chủ trì quản lý tài sản để bảo đảm kinh phí

  thực hiện việc xử lý tài sản.

  b) Đối với các tài sản chuyển giao cho các cơ quan

  quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý hoặc chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,

  đơn vị để quản lý, sử dụng thì các chi phí phát sinh trước khi có quyết định

  phê duyệt phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền được thực hiện theo

  quy định tại điểm a Khoản này; các chi phí phát sinh từ khi có quyết định phê

  duyệt phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc

  bàn giao do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả.

  3. Nguồn kinh phí chi thưởng và thanh toán Phần giá

  trị của tài sản cho các tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài sản bị đánh

  rơi, bỏ quên được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

  4. Nguồn kinh phí để thanh toán các Khoản chi thưởng,

  thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và

  các chi phí liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt xử lý tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được quy định như sau:

  a) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm được tìm thấy được trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì chủ sở hữu tài sản

  có trách nhiệm chi trả các Khoản chi có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này.

  b) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm được tìm thấy được chuyển giao cho các cơ quan nhà nước có chức năng lưu giữ,

  quản lý thì cơ quan được giao lưu giữ, quản lý tài sản có trách nhiệm chi trả

  các Khoản chi có liên quan từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp

  pháp theo quy định của pháp luật.

  c) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm được tìm thấy được tiêu hủy thì ngân sách nhà nước chi trả; tài sản bị

  chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy do cấp nào tổ chức xử lý thì

  ngân sách cấp đó chi trả.

  d) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm được tìm thấy được bán thì các Khoản chi được sử dụng từ nguồn thu được do

  bán tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy. Trường hợp số tiền

  thu được do bán tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy không

  đủ bù đắp các Khoản chi thì ngân sách nhà nước chi trả Phần chênh lệch theo quy

  định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.

  đ) Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt

  động hàng hải thì sau khi trục vớt và đấu giá tài sản, nếu số tiền thu được

  không đủ bù đắp chi phí và chủ sở hữu không có khả năng chi trả hoặc không xác

  định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm thì số tiền còn thiếu được sử dụng từ phí

  bảo đảm hàng hải để bù đắp chi phí thiếu hụt đó; nếu chi phí trục vớt tài sản

  chìm đắm vượt quá khả năng chi trả của nguồn thu phí bảo đảm hàng hải thì sẽ được

  ngân sách nhà nước cấp bổ sung.

  e) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm

  đắm nhưng chưa đủ Điều kiện để khai quật, trục vớt thì ngân sách địa phương nơi

  có tài sản chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí để bảo vệ tài sản.

  Điều 32. Trình tự, thủ tục

  thanh toán các Khoản chi quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn

  dân

  1. Các Khoản chi được thanh toán phải có chứng từ hợp

  lý, hợp lệ theo quy định. Trường hợp các Khoản chi do cơ quan, người có thẩm

  quyền thực hiện (như chi phí giám định, chi chăm sóc, cứu hộ động vật và các

  Khoản chi khác) thì được sử dụng phiếu thu của cơ quan nhà nước đó để làm căn cứ

  thanh toán chi phí.

  2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung

  ương duyệt chi các Khoản chi phí xử lý tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ

  quan trung ương và người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp tỉnh ra quyết định xác

  lập sở hữu của Nhà nước; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện duyệt chi các Khoản

  chi phí xử lý tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã ra

  quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  3. Việc thanh toán các Khoản chi phí được thực hiện

  theo mức chi thực tế hợp lý, hợp lệ của từng vụ việc hoặc mức khoán do cơ quan,

  người có thẩm quyền quy định.

  Đối với các loại tài sản được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân phát sinh thường xuyên, căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, xử lý

  tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung

  ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tỷ lệ (mức)

  khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên số

  tiền thu được từ xử lý tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý thuộc phạm vi

  quản lý của bộ, ngành, địa phương để áp dụng thống nhất. Mức khoán tối đa không

  vượt quá 40% số tiền thu được từ xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn

  dân; đơn vị chủ trì quản lý tài sản được chủ động sử dụng chi phí được khoán để

  chi cho các nội dung theo quy định.

  Trường hợp trong quá trình thực hiện xử lý tài sản,

  chi phí xử lý thực tế vượt quá mức khoán quy định và có đầy đủ các hồ sơ, chứng

  từ chứng minh việc chi cho xử lý tài sản là cần thiết và phù hợp, đơn vị chủ

  trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo cơ quan tài chính có thẩm quyền duyệt chi

  quy định tại Khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định.

  4. Đối với những vụ việc hình sự hoặc vụ việc từ

  hành chính chuyển sang xử lý hình sự và được cơ quan có thẩm quyền quyết định

  đình chỉ vụ án, trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định đình chỉ vụ án,

  đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí có liên

  quan đến quản lý, xử lý tang vật bị tịch thu của vụ việc đó từ nguồn kinh phí

  quy định tại Điều 31 Nghị định này.

  5. Đối với tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm,

  tài sản bị đánh rơi, bỏ quên trình tự, thủ tục chi thưởng đối với tổ chức, cá

  nhân phát hiện tài sản quy định như sau:

  a) Tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp được thưởng

  gửi văn bản đề nghị chi thưởng tới cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận,

  bảo quản tài sản.

  b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn

  bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a Khoản này, cơ quan, đơn vị

  được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản có trách nhiệm trình cơ quan,

  người có thẩm quyền quyết định mức thưởng cụ thể. Nội dung chủ yếu của quyết định

  mức thưởng gồm:

  - Căn cứ pháp lý để chi thưởng cho tổ chức, cá

  nhân;

  - Tên tổ chức, cá nhân được chi thưởng;

  - Mức chi thưởng cho tổ chức, cá nhân;

  - Thời hạn chi thưởng;

  - Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi thưởng;

  - Nguồn chi thưởng.

  Quyết định được gửi cho đối tượng được hưởng, cơ

  quan, đơn vị có trách nhiệm vụ chi thưởng, cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp.

  c) Trường hợp nguồn chi thưởng được sử dụng từ ngân

  sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp của cơ quan có chức năng lưu giữ, quản lý tài

  sản và phí bảo đảm hàng hải thì căn cứ vào quyết định mức thưởng của cơ quan,

  người có thẩm quyền quy định tại điểm b Khoản này, cơ quan, đơn vị được giao

  nhiệm vụ chi thưởng có trách nhiệm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định

  hoặc quyết định theo thẩm quyền việc sử dụng các nguồn kinh phí này để chi thưởng

  theo quy định của pháp luật.

  d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định

  mức thưởng của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi

  thưởng thực hiện chi trả tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân được thưởng theo quy

  định.

  6. Trình tự, thủ tục thanh toán Phần giá trị của

  tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên nhưng không xác định được chủ sở hữu

  a) Xác định giá trị tài sản để làm căn cứ thanh

  toán.

  - Đối với các tài sản được xử lý theo hình thức đấu

  giá, giá trị tài sản làm căn cứ thanh toán được xác định theo giá trúng đấu

  giá;

  - Đối với các trường hợp khác, giá trị tài sản do Hội

  đồng định giá quy định tại Điều 34 Nghị định này xác định.

  b) Thanh toán trong trường hợp tài sản tìm thấy có

  giá trị đến mười tháng lương tối thiểu.

  - Đối với tài sản, sau khi trừ các Khoản chi phí hợp

  lý có liên quan, có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định

  (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài sản) thì trả lại tài sản (bằng hiện vật)

  cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy;

  - Khi nhận tài sản, tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm

  thấy tài sản có trách nhiệm chi trả các Khoản chi phí hợp lý có liên quan (chi

  phí tìm chủ sở hữu, chi phí vận chuyển, bảo quản và xác định giá trị tài sản).

  Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản không nhận tài sản hoặc

  không thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan thì tài sản đó thuộc về Nhà nước.

  c) Thanh toán trong trường hợp tài sản tìm thấy có

  giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm

  tìm thấy và giao nộp tài sản (sau khi trừ các Khoản chi phí hợp lý có liên

  quan) thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản được thanh toán như sau:

  - Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy

  và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận tài sản (bằng hiện vật) mà tài sản đó không

  chia được thì tổ chức, cá nhân đó được nhận tài sản (bằng hiện vật), đồng thời

  có trách nhiệm thanh toán các Khoản chi phí hợp lý có liên quan và Phần giá trị

  tài sản thuộc về Nhà nước;

  - Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy

  và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận tài sản (bằng hiện vật) mà tài sản đó có thể

  chia được thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản được chia tài sản bằng

  hiện vật tương ứng với Phần giá trị tài sản được hưởng theo quy định.

  d) Trình tự, thủ tục thanh toán.

  - Tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp được thanh

  toán Phần giá trị tài sản gửi văn bản đề nghị thanh toán Phần giá trị tài sản

  được hưởng tới cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản;

  - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn

  bản đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận,

  bảo quản tài sản có trách nhiệm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định cụ

  thể mức được hưởng của tổ chức, cá nhân. Nội dung chủ yếu của quyết định này gồm:

  Căn cứ pháp lý để thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu

  nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản; tên tổ chức, cá nhân được thanh toán Phần

  giá trị của tài sản do ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp; Phần giá trị của tài sản

  thanh toán cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản; chi

  phí tổ chức, cá nhân phải thanh toán (nếu có); hình thức thanh toán (bằng hiện

  vật, bằng tiền); thời hạn thanh toán; nguồn kinh phí để thanh toán (trong trường

  hợp thanh toán bằng tiền); cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thanh toán Phần giá

  trị tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản.

  Quyết định được gửi cho đối tượng được hưởng, cơ

  quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thanh toán, cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp.

  - Trường hợp nguồn kinh phí để thanh toán được sử dụng

  từ ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp của cơ quan có chức năng lưu giữ, quản

  lý tài sản và phí bảo đảm hàng hải thì căn cứ vào quyết định thanh toán Phần

  giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản của

  cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thanh toán có

  trách nhiệm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo

  thẩm quyền việc sử dụng các nguồn kinh phí này để thanh toán theo quy định của

  pháp luật;

  - Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định

  mức được hưởng của tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản của

  cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thanh toán thực hiện

  việc thanh toán Phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân được hưởng theo quy định;

  - Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy

  và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận Phần giá trị tài sản bằng tiền thì tổ chức,

  cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản được thanh toán bằng tiền Phần giá trị tài

  sản được hưởng theo quy định. Việc thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ

  chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy bằng hiện vật hoặc bằng tiền do cơ quan, người

  có thẩm quyền quy định tại Nghị định này quyết định.

  Điều 33. Quản lý số tiền thu

  được từ việc xử lý tài sản

  1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản

  được nộp vào tài Khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan được giao thực

  hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công làm chủ tài Khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài

  chính. Sau khi trừ đi các Khoản chi quy định tại Điều 29 Nghị định

  này, số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp

  luật về ngân sách nhà nước.

  2. Tài sản do cơ quan, đơn vị thuộc trung ương xử

  lý thì tiền thu được từ việc xử lý tài sản nộp vào ngân sách trung ương; tài sản

  do cơ quan, đơn vị thuộc địa phương xử lý thì tiền thu được từ việc xử lý tài sản

  nộp vào ngân sách địa phương.

  Điều 34. Xác định giá trị tài

  sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên làm căn cứ

  chi thưởng, thanh toán giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên chi

  phí và các chi phí khác có liên quan

  1. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án

  xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm quyết định thành lập Hội đồng

  định giá, xác định giá trị tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm (sau đây

  gọi chung là Hội đồng định giá).

  2. Thành Phần Hội đồng định giá gồm:

  a) Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập Hội đồng

  hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng.

  b) Đại diện cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với

  tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm do cơ quan, người có thẩm quyền ở

  trung ương phê duyệt phương án xử lý; Sở Tài chính đối với tài sản bị chôn, giấu,

  bị vùi lấp, chìm đắm do cơ quan, người có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt

  phương án xử lý).

  c) Đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp

  nhận, bảo quản tài sản.

  d) Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc các

  chuyên gia về tài sản.

  đ) Các thành viên khác có liên quan.

  3. Số lượng thành viên của Hội đồng định giá tối

  thiểu là 05 người.

  Đại diện tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản

  hoặc có công phát hiện và cung cấp thông tin về tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,

  chìm đắm được quyền tham dự các cuộc họp của Hội đồng định giá và có thể phát

  biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

  4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá

  a) Hội đồng định giá làm việc theo nguyên tắc tập

  thể. Các cuộc họp của Hội đồng định giá phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên

  của Hội đồng tham dự. Các quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành

  viên Hội đồng tán thành và được lập thành biên bản. Trong trường hợp biểu quyết

  ngang nhau thì thực hiện theo phía có Chủ tịch Hội đồng.

  b) Hội đồng định giá lập biên bản về việc định giá

  tài sản. Biên bản định giá tài sản phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ và trung thực

  toàn bộ quá trình định giá tài sản.

  c) Nội dung chủ yếu của biên bản định giá tài sản gồm:

  Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản và các thành viên của Hội đồng; họ,

  tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản; thời gian, địa điểm tiến

  hành việc định giá tài sản; kết quả khảo sát giá trị của tài sản; ý kiến của

  các thành viên của Hội đồng định giá và những người tham dự phiên họp định giá

  tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá về giá trị của tài sản; thời

  gian, địa điểm hoàn thành việc định giá tài sản; chữ ký của các thành viên Hội

  đồng định giá.

  Biên bản định giá tài sản phải được lưu trong hồ sơ

  định giá tài sản.

  5. Hội đồng định giá có trách nhiệm định giá tài sản

  bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm theo các quy định của pháp luật về nguyên tắc,

  phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá. Trường hợp cần thiết Hội đồng định giá có

  thể thuê tổ chức đủ Điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá trị tài sản

  bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.

  6. Giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định được

  sử dụng làm căn cứ để:

  a) Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại

  Nghị định này.

  b) Thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ chức,

  cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy, trừ trường hợp tài sản đó được đấu giá.

  c) Thanh toán chi phí thăm dò, khai quật, trục vớt

  tài sản trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thanh toán chi

  phí bằng hiện vật mà việc thanh toán đó được xác định sau khi khai quật, trục vớt

  xong.

  d) Xác định giá khởi điểm để tổ chức đấu giá.

  7. Chi phí hoạt động của Hội đồng định giá và chi

  phí thuê tổ chức đủ Điều kiện hoạt động thẩm định giá (nếu có) được tính chung

  vào chi phí xử lý tài sản và được chi trả theo quy định tại Nghị định này.

  8. Trường hợp đặc biệt không thể xác định được giá

  trị của tài sản thì Hội đồng định giá có văn bản thông báo cho cơ quan, người

  có thẩm quyền biết để quyết định mức thưởng theo quy định.

  Chương V

  CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ

  DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

  Điều 35. Chế độ báo cáo về tài

  sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  1. Tất cả tài sản khi được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân đều phải được báo cáo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan

  được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công và được kê khai, cập nhật vào

  cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để quản lý thống nhất.

  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có

  quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản của

  cơ quan, người có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện báo cáo

  kê khai, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

  3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn

  thành việc xử lý tài sản theo phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền,

  đơn vị chủ trì quản lý tài sản thực hiện cập nhật kết quả xử lý tài sản vào cơ

  sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

  4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài

  sản công có trách nhiệm báo cáo về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

  Điều 36. Cơ sở dữ liệu về tài

  sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

  1. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản được

  xác lập quyền sở hữu toàn dân:

  a) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng

  và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.

  b) Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản được

  xác lập quyền sở hữu toàn dân được cơ quan có thẩm quyền cung cấp có giá trị

  pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.

  c) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu

  toàn dân là tài sản của công, phải được đảm bảo an ninh, an toàn chặt chẽ;

  nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin

  trong Cơ sở dữ liệu về tài sản.

  d) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về

  công trình phải thực hiện theo đúng quy định; không được tự ý khai thác, sử dụng

  thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  đ) Nội dung, cấu trúc, phương thức nhập liệu và

  khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực

  hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

  2. Trách nhiệm xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản được

  xác lập quyền sở hữu toàn dân

  a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản

  lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  b) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  có trách nhiệm chỉ đạo báo cáo kê khai, thực hiện cập nhật thông tin, bảo đảm kết

  nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

  Chương VI

  TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  Điều 37. Hiệu lực thi hành và

  tổ chức thực hiện

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký

  ban hành.

  2. Nghị định này thay thế Nghị định số

  29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ

  tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được

  xác lập quyền sở hữu toàn dân và Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10

  năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm

  được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam.

  3. Đối với tài sản được xác lập

  quyền sở hữu toàn dân trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa

  được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý thì thực hiện việc

  quản lý, xử lý theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp tài sản đã có quyết

  định phê duyệt phương án xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

  nhưng chưa hoàn thành việc xử lý thì tiếp tục xử lý và quản lý, sử dụng số tiền

  thu được từ xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.

  4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ

  trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực

  thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành

  Nghị định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/

  Nơi nhận:

  - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

  - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

  - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

  - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

  - Văn phòng Tổng Bí thư;

  - Văn phòng Chủ tịch nước;

  - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

  - Văn phòng Quốc hội;

  - Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Kiểm toán nhà nước;

  - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

  - Ngân hàng Chính sách xã hội;

  - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

  - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

  - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

  - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

  thuộc, Công báo;

  - Lưu: VT, KTTH (2). XH

  TM. CHÍNH PHỦ

  THỦ TƯỚNG

  Nguyễn Xuân Phúc

  PHỤ LỤC

  (Kèm theo Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm

  2018 của Chính phủ)

  Mẫu số 01-QĐXL

  Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân

  Mẫu số 02-BBBQ

  Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản để bảo quản

  Mẫu số 03-BBCG

  Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác lập

  quyền sở hữu toàn dân

  Mẫu

  số 01-QĐXL

  (1)

  ………………………….

  (2) ………………………….

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số: ………/QĐ-……(3)

  ……., ngày….

  tháng…. năm………

  QUYẾT ĐỊNH

  Về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân

  ……………….(4)

  Căn cứ Luật Quản

  lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

  Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3

  năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân

  về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

  Căn cứ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của

  ………….. (2);

  Xét đề nghị của …………………………………. (5),

  QUYẾT ĐỊNH:

  Điều 1. Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với

  các tài sản sau đây:

  STT

  Tên tài sản

  Đơn vị tính

  Số lượng/

  Khối lượng

  Giá trị tài sản

  (nếu có)

  Tình trạng tài

  sản

  Nguồn gốc tài sản: ………….. (6)

  Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ

  ngày ký. …………………….. (7) có trách nhiệm thi hành Quyết định nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/.

  Nơi nhận:

  - Như Điều 2;

  - Cơ quan tài chính(8);

  - Lưu: ……….

  ……………….. (4)

  (Ký tên, đóng dấu)

  (1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).

  (2) Tên cơ quan của người ra quyết định.

  (3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người ra quyết định.

  (4) Chức danh của người ra quyết định.

  (5) Tên đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản

  trình.

  (6) Ghi rõ nguồn gốc của tài sản được xác lập quyền

  sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP của Chính

  phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử

  lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (tài sản bị đánh rơi, bỏ

  quên, di sản không người thừa kế...).

  (7) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm thi

  hành Quyết định.

  (8) Ghi Sở Tài chính nơi có tài sản (trường hợp cơ

  quan của người ra quyết định là cơ quan trung ương hoặc cấp tỉnh); Phòng Tài

  chính - kế hoạch (trường hợp cơ quan của người ra quyết định là cơ quan cấp huyện).

  Mẫu

  số 02-BBBQ

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  -----------------

  BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN ĐỂ BẢO QUẢN

  Số:.....https://thuvienphapluat.vn/van-ban/....(1)/BBBQ-....(2)

  Căn cứ Luật Quản

  lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

  Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3

  năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân

  về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

  Hôm nay, ngày…. tháng.... năm………, tại………………………..,

  chúng tôi gồm:

  A. Đại diện bên giao (Đơn vị chủ trì quản lý, xử

  lý tài sản):

  1. Ông, bà:……………………………….., chức vụ ……………………………………………

  Cơ quan: …………………………………………………………………………………………..

  2. Ông, bà:……………………………….., chức vụ

  ……………………………………………

  Cơ quan: …………………………………………………………………………………………..

  B. Đại diện bên nhận (Cơ quan quản lý chuyên

  ngành):

  1. Ông, bà:……………………………….., chức vụ ……………………………………………

  Cơ quan: …………………………………………………………………………………………..

  2. Ông, bà:……………………………….., chức vụ

  ……………………………………………

  Cơ quan: …………………………………………………………………………………………..

  C. Đại diện bên chứng kiến:

  Ông, bà:……………………………….., chức vụ ………………………………………………

  Cơ quan: ………………………………………………………………………………………….

  Cùng nhau tiến hành bàn giao, tiếp nhận tài sản để

  bảo quản như sau:

  I. Tài sản bàn giao, tiếp nhận:

  1. Chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn

  giao:

  STT

  Tên tài sản

  Nhãn hiệu

  Số Đăng ký (nếu

  có)

  Đơn vị tính

  Số lượng

  Giá trị tài sản

  (nếu có)

  Tình trạng chất

  lượng

  Ghi chú

  2. Danh Mục các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản(3):

  …………………………………………………………………………………………………….

  …………………………………………………………………………………………………….

  II. Trách nhiệm của các bên:

  1. Bên giao có trách nhiệm bàn giao đầy đủ tài sản

  và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này.

  2. Bên nhận có trách nhiệm:

  - Tiếp nhận tài sản để bảo quản;

  - Thực hiện việc quản lý, bảo quản tài sản đúng chế

  độ quy định;

  - Bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận để

  quản lý, xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

  III. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao:

  …………………………………………………………………………………………………….

  Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua và

  được lập thành 05 bản, bên giao giữ 02 bản, bên nhận giữ 02 bản, bên chứng kiến

  giữ 01 bảnhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/.

  ĐẠI DIỆN BÊN GIAO

  (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

  ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN

  (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

  ĐẠI DIỆN BÊN CHỨNG

  KIẾN

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  (1) Năm tiến hành bàn giao.

  (2) Chữ viết tắt tên cơ quan bàn giao tài sản.

  (3) Đối với từng loại hồ sơ, giấy tờ phải ghi rõ bản

  chính hay bản sao.

  Mẫu

  số 03-BBCG

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  -------------

  BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

  TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN

  Số: ……https://thuvienphapluat.vn/van-ban/....(1)/BBCG-....(2)

  Căn cứ Luật Quản

  lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

  Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3

  năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập và quản lý, xử lý đối

  với tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân;

  Căn cứ Quyết định số …………………………….(3);

  Hôm nay, ngày…. tháng.... năm……….., tại………………………,

  chúng tôi gồm:

  A. Đại diện bên giao (Đơn vị chủ trì quản lý tài

  sản):

  1. Ông, bà:……………………………., chức vụ

  …………………………………………………….

  Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………..

  2. Ông, bà:……………………………., chức vụ

  …………………………………………………….

  Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………..

  B. Đại diện bên nhận:

  1. Ông, bà:……………………………., chức vụ

  …………………………………………………….

  Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………..

  2. Ông, bà:……………………………., chức vụ

  …………………………………………………….

  Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………..

  C. Đại diện cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý

  tài sản công:

  Ông, bà:……………………………., chức vụ ………………………………………………………..

  Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………..

  Cùng nhau tiến hành bàn giao, tiếp nhận đối với tài

  sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:

  I. Tài sản bàn giao, tiếp nhận:

  1. Chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn

  giao:

  STT

  Tên tài sản

  Nhãn hiệu

  Số Đăng ký (nếu

  có)

  Đơn vị tính

  Số lượng

  Giá trị tài sản

  (nếu có)

  Tình trạng chất

  lượng

  2. Danh Mục các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản(4):

  ………………………………………………………………………………………………..

  ………………………………………………………………………………………………..

  II. Trách nhiệm của các bên:

  1. Bên giao có trách nhiệm bàn giao đầy đủ tài sản

  và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này.

  2. Bên nhận có trách nhiệm:

  - Tiếp nhận các tài sản và hồ sơ tài sản nêu tại Mục

  I Biên bản này theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

  - Thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản theo đúng

  quy định của pháp luật chuyên ngành (trong trường hợp tiếp nhận tài sản để quản

  lý, xử lý);

  - Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định

  của pháp luật (trong trường hợp tiếp nhận tài sản để quản lý, sử dụng).

  III. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao:

  ………………………………………………………………………………………………..

  Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua và

  được lập thành 05 bản, bên giao giữ 02 bản, bên nhận giữ 02 bản, bên chứng kiến

  giữ 01 bảnhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/.

  ĐẠI DIỆN BÊN GIAO

  (Ký tên, đóng dấu)

  ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN

  (Ký tên, đóng dấu)

  ĐẠI DIỆN CƠ

  QUAN THỰC HIỆN

  NHIỆM VỤ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG

  (Ký và ghi rõ họ tên)

  (1) Năm tiến hành bàn giao.

  (2) Chữ viết tắt tên cơ quan bàn giao tài sản.

  (3) Quyết định chuyển giao, Điều chuyển, giao tài sản

  của cơ quan, người có thẩm quyền.

  (4) Đối với từng loại hồ sơ, giấy tờ phải ghi rõ bản

  chính hay bản sao.

Related products